|
1. Đối với đơn
khiếu nại:
* Đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết:
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết
theo quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại thì người xử lý đơn đề xuất thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp
luật.
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì căn cứ vào từng trường
hợp cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết rõ lý do không
được thụ lý giải quyết hoặc bổ sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc
khiếu nại.
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dưới
nhưng quá thời hạn giải quyết theo quy định của Luật khiếu nại mà chưa được
giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
xem xét, quyết định.
* Đơn khiếu nại không thuộc
thẩm quyền giải quyết:
Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền
giải quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng
dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải
quyết. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần.
Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí
hoặc các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật chuyển đến nhưng không
thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ
trưởng cơ quan gửi trả lại đơn kèm theo các giấy tờ, tài liệu (nếu có) và nêu
rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến.
*Đơn khiếu nại có họ tên, chữ
ký của nhiều người:
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của
nhiều người nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn
vị thì người xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có họ, tên, địa chỉ
rõ ràng gửi đơn đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải
quyết.
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của
nhiều người thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp
luật.
*Đơn khiếu nại có kèm theo
giấy tờ, tài liệu gốc:
Trường hợp đơn khiếu nại không được
thụ lý để giải quyết nhưng có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc thì cơ quan,
tổ chức, đơn vị nhận được đơn phải trả lại cho người khiếu nại giấy tờ, tài
liệu đó; nếu khiếu nại được thụ lý để giải quyết thì việc trả lại giấy tờ,
tài liệu gốc được thực hiện ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu
nại.
*Đơn khiếu nại đối với quyết
định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm
pháp luật:
Đơn khiếu nại đối với quyết định giải
quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình nghiên cứu,
xem xét nếu có căn cứ cho rằng việc giải quyết khiếu nại có dấu hiệu vi phạm
pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại hoặc
cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, đe dọa xâm phạm đến lợi ích của
nhà nước hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại theo
quy định tại Điều 20 Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại thì người xử lý đơn phải báo
cáo để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn
vị xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, tổ chức, đơn vị
người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
*Đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có khả năng gây hậu
quả khó khắc phục:
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng
việc thi hành quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục thì người
xử lý đơn phải kịp thời báo cáo để thủ trưởng
cơ quan xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan thẩm quyền,
người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính.
2. Đối
với đơn tố cáo:
* Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền: Trường hợp đủ điều
kiện thụ lý thì ra quyết định thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 29 của
Luật tố cáo năm 2018; trường hợp không đủ điều kiện thụ lý thì không thụ lý
tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo.
*Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền: Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải chuyển đến cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo. Trường hợp
người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố
cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết.
Trường hợp tố cáo
không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và được gửi đồng thời cho nhiều cơ
quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến
cơ quan, tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ
chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý.
*Đơn tố cáo không rõ họ tên,
địa chỉ người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài
liệu, bằng chứng về hành vi vi phạm pháp luật:
+ Khi nhận được thông tin có nội dung tố cáo nhưng không
rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác
định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để tố
cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo hình thức quy
định tại Điều 22 của Luật này thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
không xử lý theo quy định của Luật này.
+ Trường hợp thông tin có nội dung tố cáo quy định tại
khoản 1 Điều này có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật,
có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để
thẩm tra, xác minh thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tiến hành việc
thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền để tiến hành việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác
quản lý.
*Xử lý tố cáo có dấu hiệu của tội phạm, áp dụng
biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm:
+ Trong quá trình tiếp nhận, xử lý tố cáo, nếu thấy hành
vi bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ, tài liệu đến Cơ
quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy
định của pháp luật.
+ Trường
hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, tính mạng, sức
khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân
thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo phải áp dụng biện pháp cần
thiết theo thẩm quyền hoặc thông báo ngay cho cơ quan Công an, cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có thẩm quyền để ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm.
3. Xử lý
các loại đơn khác:
+ Đơn kiến nghị, phản ánh:
Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền,
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị giải quyết thì người xử lý đơn đề
xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vịxử lý giải quyết.
Đơn kiến nghị, phản ánh không thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn đề
xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
xem xét, quyết định việc chuyển đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ
quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền để giải quyết.
+ Đơn có nhiều nội dung khác
nhau
Đối với đơn có nhiều nội dung khác
nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người
xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
giải quyết.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi
hành án:
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của
cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi
hành án thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có
thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng dân
sự, tố tụng hành chính, thi hành án.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan dân cử:
Người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn
hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định
của pháp luật.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo:
Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ quan,
tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến tổ chức có thẩm
quyền để được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ, Quy
chế của tổ chức đó.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị sự nghiệp công lập, doanh
nghiệp nhà nước:
Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước đó để giải quyết theo quy định của
pháp luật.
+ Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh những vụ việc có tính chất
phức tạp
Đơn
kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo phức tạp, gay gắt với sự tham gia của
nhiều người; những vụ việc có liên quan đến chính sách dân tộc, tôn giáo thì
người xử lý đơn phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để áp
dụng các biện pháp theo thẩm quyền kịp thời xử lý hoặc đề nghị với các cơ
quan, tổ chức, đơn vị có liên quan áp dụng biện pháp xử lý.
|
- Người có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh; Giám đốc
Sở/ngành.
-Người trực tiếp tham mưu: Ban tiếp công dân cấp tỉnh, bộ phận xử lý đơn thư thuộc
Thanh tra tỉnh và các Sở/ngành.
|
Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh.
Đối với
đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền thuộc
trường hợp chuyển đơn: Thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đơn.
|
Mẫu số 01 - XLĐ
Phiếu đề xuất thụ lý đơn
Mẫu số
02 - XLĐ Thông báo khiếu nại không đủ điều kiện
thụ lý giải quyết
Mẫu số
03 - XLĐ Văn bản hướng dẫn nơi đủ thẩm quyền
giải quyết đơn
Mẫu số
04 - XLĐ Văn bản trả lại đơn không đúng thẩm
quyền
Mẫu số
05 - XLĐ Văn bản chuyển đơn tố cáo
Mẫu số
06 - XLĐ Văn bản chuyển đơn kiến nghị, phản ánh
Mẫu số
07– XLĐ Văn bản hướng
dẫn đơn có nhiều nội dung khác nhau thuộc nhiều cơ quan có thẩm quyền giải
quyết
(Thông tư
07/2014/TT-TTCP về quy trình xử lý đơn khiếu nại tố cáo, kiến nghị phản ánh)
|