Quy trình Thanh tra kinh tế, xã hội
 

THANH TRA TỈNH

LÀO CAI

QUY TRÌNH

THANH TRA KINH TẾ XÃ HỘI

Mã số:                QT.TT.17

Lần ban hành:                 01

Ngày ban hành: 01/9/2011

 

                                                        

 

MỤC LỤC

 

SỬA ĐỔI TÀI LIỆU

1.       MỤC ĐÍCH

2.       PHẠM VI ÁP DỤNG

3.       TÀI LIỆU VIỆN DẪN

4.       THUẬT NGỮ VÀ CHỮ VIẾT TẮT

5.       NỘI DUNG QUY TRÌNH

5.1. Lưu đồ quy trình

5.2. Diễn giải lưu đồ

6.       HỒ SƠ

7.       PHỤ LỤC

 

Trách nhiêm

Soạn thảo

Kiểm tra

Phê duyệt

Họ tên

Trần Thị Kim Sơn

Phan Đăng Toàn

Phạm Đình Chương

 

 

Chữ ký

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chức vụ

Phó Chánh Văn phòng

Phó Chánh Thanh tra

Chánh Thanh tra

 

SỬA ĐỔI TÀI LIỆU

Yêu cầu sửa đổi/ bổ sung

Vị trí

Mô tả nội dung

Lần ban hành/sửa đổi

Ngày ban hành

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


1. MỤC ĐÍCH

Thanh tra tỉnh Lào Cai  thiết lập, ban hành và thực hiện quy trình Thanh tra kinh tế- xã hội nhằm mục đích đưa các cuộc thanh tra theo đúng trình tự, thủ tục, thời gian mà Pháp luật quy định nhằm từng bước nâng cao hiệu quả thanh tra kinh tế xã hội, từ đó thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo qui định của pháp luật và những nhiệm vụ được UBND tỉnh, Thanh tra Chính phủ giao.

2. PHẠM VI ÁP DỤNG

Áp dụng cho tất cả các cuộc thanh tra Kinh tế xã hội do Thanh tra tỉnh thực hiện và chủ trì thực hiện .

Bao gồm:

- Thanh tra theo chương trình kế hoạch thanh tra hàng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt;

- Thanh tra theo quyết định phân công, giao việc của Thanh tra Chính phủ, UBND tỉnh hoặc Thường trực Tỉnh uỷ.

3. TÀI LIỆU VIỆN DẪN

- Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá 12, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15/11/2010;

- Nghị định số 86 /NĐ-CP ban hành ngày 22/9/2011 Qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;

- Quyết định số 2861/2008/QĐ-TTCP ngày 22/12/2008 của Thanh tra Chính phủ về ban hành quy chế giám sát, kiểm tra hoạt động Đoàn thanh tra;

- Quyết định số 2151/2006/QĐ- TTCP, ban hành ngày 10/11/2006 của Thanh tra Chính phủ về ban hành Quy chế hoạt động của Đoàn Thanh tra;

- Quyết định số 2894/2008/QĐ-TTCP ngày 23/12/2008 của Thanh tra Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế hoạt động của Đoàn thanh tra;

- Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ban hành ngày 18/06/2008 của Thanh tra Chính phủ về ban hành biểu mẫu trong hoạt động thanh tra;

- Quyết định số 2278/2007/QĐ-TTCP ngày 24/10/2007 của Thanh tra Chính Phủ về việc ban hành quy chế lập, quản lý hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;

- Quyết định số 24/2009/QĐ-UBND ngày 04/9/2009 của UDND tỉnh ban hành quy  định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Thanh tra tỉnh Lào Cai;

- Quyết định số: 35/QĐ-TT ngày 15/4/2011 của Chánh Thanh tra tỉnh Lào Cai ban hành Quy chế làm việc cơ quan Thanh tra tỉnh;

- Quyết định phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm;

- Công văn giao việc của Thanh tra chính phủ hoặc UBND tỉnh.

 

4. THUẬT NGỮ, ĐỊNH NGHĨA VÀ CHỮ VIẾT TẮT

TT: Thanh tra

CTT: Chánh Thanh tra

PCTT: Phó Chánh Thanh tra

ĐDLĐ: Đại diện lãnh đạo

QĐ: Quyết định

ĐTT: Đoàn thanh tra

QĐTT: Quyết định Thanh tra

KQTT: Kết quả thanh tra

KLTT: Kết luận Thanh tra

TĐTT: Trưởng đoàn Thanh tra


5. NỘI DUNG QUY TRÌNH

5.1. Lưu đồ quy trình

 

Các bước

Trách nhiệm thực hiện

Trình tự công việc

Tài liệu/ căn cứ

Kết quả

Công việc

Thời gian (ngày)

Cá biệt

Lũy kế

1

Người được giao nhiệm vụ làm TĐTT

Xây dựng dự thảo QĐTT

- Chương trình kế hoạch TT đã được phê duyệt;

- Công văn giao việc của TTCP, UBND tỉnh;

- Phiếu yêu cầu của lãnh đạo

Dự thảo QĐ thành lập ĐTT

1

1

2

Chánh TT / Lãnh đạo UBND tỉnh

Ban hành QĐTT

- Luật TT năm 2010;

- NĐ 86 /2011/NĐ-CP;

- Dự thảo QĐTT

QĐ thành lập ĐTT được ban hành

1

2

3

TĐTT và các thành viên ĐTT;

Chánh Thanh tra hoặc Phó CTT phụ trách

Xây dựng và phê duyệt KH thanh tra

- Nội dung trong QĐ TT;

- Dự thảo kế hoạch Thanh tra;

Kế hoạch TT được phê duyệt

1

3

4

TĐTT

Gửi và Công bố QĐTT

- QĐ TT;

- Kế hoạch thanh tra;

- Công văn của Đoàn thanh tra về thông báo chuẩn bị công họp công bố QĐ thanh tra;

- Đề cương yêu cầu đối tượng TT b/cáo

Biên bản họp công bố QĐTT

3

6

5

ĐTT

Trực tiếp tiến hành thanh tra

- QĐ thanh tra;

- Đề cương kế hoạch TT;

- Các báo cáo của đối tượng TT;

- Luật Thanh tra năm 2010,

- NĐ 86 /2011/NĐ-CP,

- Các văn bản luật, pháp quy liên quan đến nội dung thanh tra.

- Nhật ký Đoàn thanh tra;

- Các Biên bản làm việc với đối tượng TT;

- BB đối chiếu, xác minh;

- Báo cáo tiến độ.

45

51

6

Trưởng ĐTT và các thành viên Đoàn thanh tra

Xây dựng báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo KLTT

- Báo cáo từng chuyên đề được phân công của các thành viên ĐTT;

- Dự thảo Báo cáo KQTT của trưởng Đoàn TT;

- BB họp cho ý kiến của các thành viên về nội dung BCKQTT

Báo cáo KQTT được thông qua

15

66

7

Người ra quyết định Thanh tra

Ban hành KLTT và QĐ xử lý

- Báo cáo KQTT cuả Đoàn TT;

- Văn bản giải trình của đối tượng TT;

- Biên bản họp thông qua báo cáo KQTT;

- Dự thảo KLTT;

- Biên bản họp công bố dự thảo KLTT;

- Văn bản chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra (nếu có).

KLTT và QĐ xử lý kết quả TT được ban hành.

15

81

8

- Trưởng đoàn thanh tra

- Trưởng phòng chuyên chuyên môn, Phòng chống tham nhũng và xử lý sau thanh tra.

Đôn đốc thực hiện Kết luận Thanh tra

KLTT và QĐ xử lý KQTT.

Không tính thời gian ĐTT làm việc

9

Trưởng ĐTT

Họp rút kinh nghiệm hoạt động của ĐTT

Kết quả đạt được của các thành viên ĐTT,

Biên bản họp Đoàn TT

Sau khi có KLTT

10

TĐTT, Văn phòng

Lập, bàn giao

hồ sơ

Hồ sơ ĐTT

Biên bản bàn giao

Sau 30

(Không tính vào thời gian làm việc ĐTT)

 

 


5.2. Diễn giải lưu đồ Quy trình Thanh tra kinh tế- xã hội:

Quy trình thanh tra kinh tế xã hội gồm 10 bước như sau:

Bước 1, bước 2 và bước 3: Xây dựng, Ban hành quyết định thanh tra và  phê duyệt kế hoạch thanh tra:

Trên cơ sở các căn cứ:

- Chương trình, kế hoạch Thanh tra đã được phê duyệt ; các văn bản yêu cầu của Thanh tra Chính phủ, của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh;

- Chức năng, nhiệm vụ đã phân công cho các phòng chuyên môn theo quy chế hoạt động của cơ quan Thanh tra tỉnh Lào Cai;

- Báo cáo kết quả thu thập thông tin của cán bộ được giao...

Phó Chánh thanh tra phụ trách phòng chuyên môn báo cáo, trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh dự kiến về việc thành lập Đoàn Thanh tra, bố trí Trưởng đoàn thanh tra, Phó trưởng đoàn (nếu thấy cần thiết phải có Phó trưởng đoàn) và các thành viên ĐTT.

Cán bộ Thanh tra được giao nhiệm vụ TĐTT có trách nhiệm dự thảo Quyết định thanh tra. Quyết định thanh tra dự thảo theo mẫu quy định, nội dung quyết định thanh tra (theo quy định tại khoản 1 điều 44 của Luật Thanh tra năm 2010) phải ghi rõ: Căn cứ pháp lý để thanh tra; Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra; Thời hạn tiến hành thanh tra; Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên khác của đoàn thanh tra. Người được giao TĐTT trình dự thảo QĐTT lên Người có thẩm quyền ra QĐTT xem xét và phê duyệt.

Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên trong đoàn xây dựng kế hoạch thanh tra theo hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Chính phủ (là văn bản cụ thể hoá Quyết định thanh tra, trong đó nêu rõ mục đích, yêu cầu, xác định rõ đối tượng, nội dung, thời kỳ và thời gian thanh tra, những trọng tâm, trọng điểm cần thanh tra, việc bố trí lực lượng, phương pháp tiến hành, chế độ báo cáo, những yêu cầu chuẩn bị về kinh phí, phương tiện vật chất cho cuộc thanh tra). Tập huấn trao đổi nghiệp vụ nếu xét thấy cần thiết, họp Đoàn thanh tra để thống nhất kế hoạch, phương pháp thanh tra và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên.

Người được giao làm trưởng Đoàn thanh tra trình dự thảo kế hoạch thanh tra lên người có thẩm quyền (Phó Chánh thanh tra phụ trách lĩnh vực) xem xét và phê duyệt.

Thời gian thực hiện các bước từ bước 1 đến bước 3 là 3 ngày.

Bước 4: Gửi và công bố QĐ thanh tra, triển khai thanh tra:

Sau khi Quyết định thanh tra được ban hành, chậm nhất là 05 ngày Trưởng đoàn thanh tra phải gửi Quyết định thanh tra cho đối tượng thanh tra (trừ trường hợp thanh tra đột xuất).  Trưởng đoàn Thanh tra có công văn đén cơ quan là đối tượng thanh tra để tổ chức cuộc họp công bố quyết định thanh tra; đoàn thanh tra xây dựng đề cương hướng dẫn gửi đối tượng thanh tra báo cáo gửi Đoàn thanh tra. (Chậm nhất là 15 ngày, Trưởng đoàn thanh tra phải tổ chức cuộc họp để công bố Quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra).

Thành phần cuộc họp công bố Quyết định thanh tra về phía cơ quan Thanh tra tỉnh gồm có Đại diện Lãnh đạo, các thành viên Đoàn thanh tra. Về phía đối tượng thanh tra gồm có Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và các cá nhân của cơ quan, đơn vị có liên quan trực tiếp đến nội dung thanh tra; trường hợp cần thiết có thể mời đại diện của cơ quan quản lý cấp trên, các tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự (như đại diện tổ chức Đảng, đoàn thể của đơn vị là đối tượng thanh tra…).

Trưởng đoàn thanh tra công bố toàn văn Quyết định thanh tra, một số nội dung chính của kế hoạch thanh tra, nêu rõ quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra, thông báo chương trình làm việc của đoàn thanh tra, những công việc khác có liên quan đến hoạt động của đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra.

Việc công bố Quyết định thanh tra phải lập thành biên bản (theo mẫu và thể thức của Biên bản) có xác nhận của các bên liên quan. Trường đoàn thanh tra phân công cán bộ thanh tra thực hiện việc lập biên bản công bố Quyết định thanh tra.

Thời gian thực hiện Bước 4 là 3 ngày (Trường hợp đặc biệt không quá 15 ngày).

Bước 5: Trực tiếp tiến hành thanh tra:

Căn cứ vào Quyết định thanh tra, Kế hoạch thanh tra, tình hình thực tế và khả năng chuyên môn của các thành viên Đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phân công các thành viên đoàn thanh tra thực hiện các nghiệp vụ thanh tra theo từng nội dung thanh tra.

Trong quá trình thanh tra, Đoàn thanh tra phải thực hiện nghiêm túc Quy chế hoạt động của Đoàn thanh tra ban hành theo Quyết định 2151/2006/QĐ-TTCP ngày 10/11/2006 của Thanh tra Chính phủ; Quyết định số 2894/2008/QĐ-TTCP ngày 23/12/2008 của Thanh tra Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung quy chế Đoàn Thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại điều 46 Luật Thanh tra năm 2010; các thành viên đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo điều 47 Luật Thanh tra; Các quy định tại Nghị định 86/2011/NĐ-CP.

Nội dung công việc chủ yếu của giai đoạn này là:

- Thực hiện các nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra như:

+ Yêu cầu đơn vị được thanh tra cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến nội dung thanh tra;

+ Nghiên cứu tài liệu, chứng từ, phân tích, so sánh, đối chiếu... làm rõ nội dung được thanh tra.

+ Tiến hành xác minh thực tế để bổ sung cho kết quả kiểm tra hồ sơ, tài liệu;

+ Kết luận các nội dung được thanh tra, kiến nghị biện pháp xử lý.

Ngoài ra, khi cần thiết có thể thực hiện việc trưng cầu giám định; thu thập thông tin từ các cơ quan, đơn vị hữu quan, các cơ quan đã thanh tra, kiểm tra, cơ quan chủ quản cấp trên; nghe ý kiến phản ảnh của quần chúng trong đơn vị được thanh tra, tổ chức đối thoại, chất vấn, xử lý các hành vi chống đối (nếu có)...;

Trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra, nếu phát hiện có vấn đề sai phạm, nhất là các sai phạm về kinh tế,  phải làm rõ mức độ, tính chất, nội dung, nguyên nhân, trách nhiệm; đồng thời báo cáo với Người ra Quyết định thanh tra và Phó Chánh Thanh tra phụ trách để có biện pháp xử lý;  đối với những vụ việc có dấu hiệu tội phạm, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo với người ra Quyết định thanh tra và Phó Chánh thanh tra phụ trách để thống nhất trong tập thể lãnh đạo Thanh tra tỉnh việc chuyển hồ sơ vụ việc sang cơ quan Điều tra và thông báo cho Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh biết.

Trong quá trình tiến hành thanh tra, thành viên đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo kết qủa công việc với Trưởng đoàn thanh tra; Trưởng đoàn thanh tra báo cáo với Lãnh đạo thanh tra tỉnh về kết quả và tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra thường xuyên báo cáo tình hình, kết quả và tiến độ thanh tra với Chánh Thanh tra tỉnh; Phó Chánh Thanh tra phụ trách; Phó Chánh thanh tra phụ trách thường xuyên theo dõi, chỉ đạo, giúp ĐTT tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tạo điều kiện thuận lợi cho ĐTT thực hiện nhiệm vụ; bố trí kiểm tra trực tiếp hoạt động của ĐTT tại đơn vị được thanh tra khi cần thiết.

Người ra Quyết định thanh tra nghe báo cáo tiến độ thanh tra: Tuỳ tình hình cụ thể của từng cuộc thanh tra, Người ra quyết định thanh tra hoặc tập thể Lãnh đạo Thanh tra tỉnh sẽ họp với toàn đoàn thanh tra, nghe báo cáo tiến độ thanh tra theo kế hoạch đã định và yêu cầu của người ra quyết định thanh tra. Thông thường các cuộc thanh tra theo chương trình kế hoạch đã được phê duyệt có thể báo cáo tiến độ thanh tra từ 2 lần trở lên: Lần 1: Sau khi tiến hành thanh tra tại đơn vị từ 15-20 ngày, lần 2: Trước khi kết thúc thanh tra trực tiếp tại đơn vị .

Việc báo cáo tiến độ thanh tra với tập thể Lãnh đạo được thực hiện bằng văn bản; gồm các nội dung sau:

- Tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo các nội dung thanh tra đến ngày báo cáo; Kết quả thanh tra các nội dung, dự kiến công việc tiếp tục thực hiện trong thời gian tới;

- Các khó khăn, vướng mắc, đề xuất biện pháp giải quyết (theo quyền hạn của trưởng đoàn và thành viên đoàn), kiến nghị biện pháp giải quyết theo quyền hạn của người ra quyết định thanh tra;

 - Sửa đổi, bổ sung Quyết định, kế hoạch thanh tra: Khi cần thiết phải sửa đổi, bổ sung Quyết định, kế hoạch thanh tra (Về nội dung, thời điểm, thời gian, thành phần đoàn thanh tra và các vấn đề khác…), Trưởng đoàn thanh tra báo cáo bằng văn bản, nêu rõ lý do, các vấn đề cần bổ sung, sửa đổi để đồng chí Chánh thanh tra xem xét và có văn bản về việc sửa đổi, bổ sung đó.

Ngoài ra, nếu cuộc thanh tra có nội dung phức tạp, phải xác minh ở nhiều cơ quan, đơn vị có liên quan, có nhiều khó khăn, vướng mắc, tập thể Lãnh đạo có thể sẽ bố trí thêm một số lần nghe báo cáo tiến độ thanh tra theo yêu cầu của công tác chỉ đạo hoặc theo đề nghị của trưởng đoàn thanh tra.

Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm cập nhật tất cả những sự không phù hợp về thời gian, tiến độ của cuộc thanh tra vào Bảng theo dõi tiến độ thực hiện cuộc thanh tra BM.TT.17.01, đồng thời ghi rõ nguyên nhân của  sự không phù hợp cũng như cách thức xử lý sau khi có ý kiến chỉ đạo từ lãnh đạo UNBD tỉnh hoặc lãnh đạo Thanh tra tỉnh.

- Lập và ghi chép nhật ký Đoàn thanh tra:

TĐTT ( hoặc cán bộ được giao) có trách nhiệm lập và ghi chép nhật ký đoàn thanh tra từ khi có Quyết định thanh tra đến khi kết thúc cuộc thanh tra tại đơn vị cơ quan được thanh tra; Nhật ký đoàn thanh tra phải ghi rõ công việc do đoàn thanh tra tiến hành, việc chỉ đạo, điều hành của Trưởng đoàn thanh tra diễn ra trong ngày, những yêu cầu của đoàn thanh tra đối với đối tượng thanh tra, những vấn đề phát sinh liên quan đến hoạt động của đoàn, ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo thanh tra tỉnh …

Thời gian thực hiện Bước 5 tuỳ thuộc vào quy mô và thời kỳ thanh tra, đối với các cuộc thanh tra quy mô nhỏ thì có thể thời gian thực hiện ngắn, ngược lại đối với những cuộc thanh tra quy mô lớn (nhiều đơn vị trực thuộc, thanh tra nhiều nội dung...) và thời kỳ thanh tra từ 3 năm trở lên thì thời gian thực hiện có thể dài hơn nhưng cũng không được quá 45 ngày hoặc nếu gia hạn không được quá 70 ngày (không kể ngày lễ và chủ nhật).

Bước 6: Xây dựng báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo Kết luận thanh tra:

- Khi kết thúc việc thanh tra trực tiếp, Trưởng đoàn thanh tra thông báo cho Thủ trưởng đơn vị là đối tượng thanh tra.

- Từng thành viên đoàn thanh tra báo cáo bằng văn bản với Trưởng đoàn thanh tra về kết quả thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao (kết quả thanh tra, các ưu, khuyết điểm, sai phạm, nguyên nhân, biện pháp xử lý, kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, chấn chỉnh quản lý…, tập trung theo nội dung thanh tra được giao) và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo đó.

- TĐTT có trách nhiệm xây dựng dự thảo báo cáo KQTT trên cơ sở các báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của các thành viên ĐTT và nghiên cứu, đề xuất của cá nhân trưởng đoàn. Dự thảo báo cáo KQTT được tổ chức lấy ý kiến tham gia của các thành viên đoàn thanh tra; Trong trường hợp các thành viên đoàn thanh tra có ý kiến khác nhau về nội dung của dự thảo thì TĐTT quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người ra quyết định thanh tra về quyết định của mình.

Sau 10 ngày (nếu có lý do khách quan chậm nhất là 15 ngày) kể từ ngày kết thúc thanh tra trực tiếp tại đơn vị, Trưởng đoàn thanh tra phải hoàn thành dự thảo Báo cáo KQTT và báo cáo với Chánh Thanh tra (hoặc tập thể Lãnh đạo Thanh tra tỉnh).

Trưởng đoàn thanh tra hoàn chỉnh và ký báo cáo KQTT (đảm bảo các nội dung theo điều 23 quy chế hoạt động của ĐTT ban hành theo Quyết định 2151/QĐ-TTCP ngày 10/11/2006 của Tổng Thanh tra). Khi có ý kiến chỉ đạo của Chánh thanh tra, hoặc yêu cầu của cấp trên, Đoàn thanh tra thông qua Báo cáo kết quả thanh tra (dự thảo, hoặc văn bản chính thức) cho đối tượng thanh tra để lấy thêm ý kiến trước khi kết luận thanh tra.

Trưởng đoàn thanh tra căn cứ vào báo cáo kết quả thanh tra và ý kiến chỉ đạo của Chánh thanh tra, các Phó chánh thanh tra, xây dựng dự thảo kết luận thanh tra trình Phó chánh thanh tra phụ trách chỉnh sửa, bổ sung, sau đó trình Chánh thanh tra hoặc tập thể Lãnh đạo thanh tra tỉnh để hoàn chỉnh dự thảo kết luận thanh tra.

Bước 7: Ban hành kết luận thanh tra:

Sau khi hoàn chỉnh dự thảo, Chánh Thanh tra tỉnh ban hành Kết luận thanh tra.  Kết luận thanh tra được gửi cho đối tượng thanh tra và các cơ quan, đơn vị theo quy định và được tổ chức công bố với đối tượng thanh tra theo điều 25 quy chế hoạt động của Đoàn thanh tra ban hành theo Quyết định 2151/QĐ-TTCP ngày 10/11/2006 của Tổng Thanh tra.

Bước 8: Đôn đốc thực hiện  kết quả thanh tra:

Trưởng đoàn thanh tra hoặc Trưởng phòng chuyên môn căn cứ vào KLTT tham mưu cho Chánh Thanh tra chỉ đạo việc xử lý kết quả thanh tra theo thẩm quyền, về các nội dung:

- Ban hành quyết định xử lý kinh tế, yêu cầu khắc phục sửa chữa các sai phạm về kinh tế:

Trong quá trình thanh tra, khi có sai phạm về kinh tế đã được Đoàn thanh tra làm rõ về mức độ, tính chất, nguyên nhân, trách nhiệm và đã được lập biên bản, đối tượng thanh tra đã ký biên bản, cần phải xử lý thu hồi thì trưởng đoàn thanh tra đề xuất và dự thảo Quyết định thu hồi (hoặc tạm giữ) để người ra quyết định thanh tra xử lý theo thẩm quyền được quy định tại điều 48 Luật Thanh tra. Có thể áp dụng các biện pháp xử lý thu hồi sau:

+ Quyết định thu hồi vào ngân sách Nhà nước (qua tài khoản tạm giữ của Thanh tra tỉnh mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh) theo biên bản kết luận sai phạm về kinh tế do đoàn thanh tra lập với đối tượng thanh tra (Thu hồi trong giai đoạn này có thể sử dụng hình thức văn bản “Thông báo thu hồi” hoặc “Quyết định thu hồi”).

+ Quyết định thu hồi các nguồn kinh phí khác theo kết luận thanh tra;

+ Yêu cầu khắc phục các sai phạm khác (như bồi thường trực tiếp, thi công bổ sung...)

 - Về xử lý tập thể, cá nhân có vi phạm: trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết luận thanh tra, Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm theo kiến nghị của Thanh tra, áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật.

- Xử lý bằng hình sự các hành vi vi phạm pháp luật:

Căn cứ vào kết luận thanh tra, trưởng đoàn thanh tra tham mưu Chánh thanh tra thực hiện trách nhiệm kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật bằng hình sự theo quy định.

Bước 9: Họp rút kinh nghiệm

Sau khi có kết luận thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức họp đoàn để trao đổi, rút kinh nghiệm về hoạt động của đoàn thanh tra, bình bầu cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra để đề nghị người có thẩm quyền khen thưởng (nếu có).

Bước 10: Lập, bàn giao hồ sơ thanh tra

Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức việc lập và bàn giao hồ sơ cuộc thanh tra cho bộ phận văn thư lưu trữ Văn phòng Thanh tra tỉnh trong thời hạn 30 ngày kể từ khi có kết luận thanh tra.

Việc lập, bàn giao và quản lý hồ sơ thanh tra phải được thực hiện theo QĐ 2278/2007/QĐ-TTCP ngày 24/10/2007 của Thanh tra Chính phủ về việc ban hành quy chế lập, quản lý hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;

 

6. HỒ SƠ

Hồ sơ cuộc thanh tra phải được sắp xếp theo nội dung và đánh số thứ tự để đảm bảo khai thác sử dụng thuận tiện, nhanh chóng. Gồm:

- Quyết định thanh tra, Quyết định gia hạn thời gian thanh tra, kế hoạch thanh tra; Quyết định bổ sung, thay đổi thành viên ĐTT (nếu có),

- Kế hoạch thanh tra;

- Các Văn bản, chỉ thị của cấp có thẩm quyền là căn cứ ra QĐTT;

- Các biên bản làm việc với đối tượng thanh tra, xác minh, giám định (nếu có), báo cáo, giải trình của đối tượng thanh tra, báo cáo thực hiện nhiệm vụ của thành viên đoàn thanh tra,

- Báo cáo kết quả thanh tra (Gồm văn bản dự thảo và chính thức);

- Kết luận thanh tra;

- Các văn bản về việc xử lý và kiến nghị xử lý;

- Nhật ký Đoàn thanh tra và các tài liệu khác có liên quan đến cuộc thanh tra.

- Bảng theo dõi tiến độ thực hiện cuộc thanh tra;

Và các tài liệu khác có liên quan...

 Việc mượn hồ sơ phải thông qua ý kiến nhất trí của CTT/ ĐDLĐ. Văn phòng chỉ cho các phòng nghiệp vụ mượn hồ sơ các cuộc thanh tra khi có sự nhất trí của CTT/ ĐDLĐ, khi mượn hồ sơ, bên mượn hồ sơ phải ký nhận vào sổ mượn hồ sơ.

 

7. PHỤ LỤC

- BM.TT.17.01:  Bảng theo dõi tiến độ thực hiện cuộc thanh tra;

- Biểu mẫu ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ban hành ngày 18/06/2008 của Thanh tra Chính phủ về ban hành biểu mẫu trong hoạt động thanh tra;



Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập