Nghị định số 159/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều cuả Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân

Ngày 29/11/2016, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 159/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều cuả Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân.

Nghị địnhbao gồm 4 Chương, 39 Điều, quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn và cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.

Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở xã, phường, thị trấn, cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp Nhà nước để giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân, góp phần phát huy dân chủ, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơquan, tổ chức, đơn vị.

Thành viên Ban thanh tra nhân dân phải là người trung thực, công tâm, có uy tín, có hiểu biết về chính sách, pháp luật, tự nguyện tham gia Ban thanh tra nhân dân. Thành viên Ban thanh tra nhân dân trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước phải là người đang làm việc tại cơ quan nhà nước, đơn vịsự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và không phải là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị này. Người được bầu làm thành viên Ban thanh tra nhân dân phải còn thời gian công tác ít nhất bằng thời gian của nhiệm kỳ hoạt động của Ban thanh tra nhân dân. Thành viên Ban thanh tra nhân dân tại xã, phường, thị trấn phải là người thường trú tại xã, phường, thị trấn và không phải là người đương nhiệm trong Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. 

Tiêu chuẩn, điều kiện để được làm thành viên của Ban thanh tra nhân dân: Phải có  hiểu biết về chính sách, pháp luật; đối với người là thành viên Ban thanh tra nhân dân trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước phải có thời gian công tác ít nhất bằng thời gian của nhiệm kỳ hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.

Về số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân, Nghị định quy định, Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn có từ 05 - 11thành viên; trong đó, những xã, phường, thị trấn ở đồng bằng có dưới 5.000 dân được bầu 05 hoặc 07 thành viên, từ 5.000 người đến dưới 9.000 người được bầu 07 hoặc 09 thành viên, từ 9.000 người trở lên được bầu 09 hoặc 11 thành viên; với những xã, phường, thị trấn ở miền núi, trung du và hải đảo, mỗi thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố được bầu 01 thành viên, nhưng số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân không quá 11 người. Đối với các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp Nhà nước, Ban thanh tra nhân dân có thể có 03 hoặc 05 hoặc 07 hoặc 09 thành viên. 

Kinh phí hoạt động của Ban thanh tra nhân dân do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cân đối cho ngân sách cấp xã để Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho Ban thanh tra nhân dân hoạt động.

Kinh phí hoạt động của Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước được cân đối từ kinh phí hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước đó.

Nghị định số 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2017 và thay thế Nghị định số 99/2005/NĐ-CP ngày 28/7/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân. Ban thanh tra nhân dân được thành lập trước thời điểm Nghị định 159/2016/NĐ-CPcó hiệu lực tiếp tục hoạt động đến hết nhiệm kỳ và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định 159/2016/NĐ-CP./.

 Nguyễn Thị Hoàng (GSTĐ&XLSTT)




Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập